Omega Octreotid-0.1mg/ml

Chỉ định:

Điều trị những bệnh nhân bị mắc bệnh to cực:- đã được kiểm soát thoả đáng bằng Sandostatin tiêm dưới da,- mà phẫu thuật, liệu pháp tia xạ hoặc chất chủ vận dopamine là không thích hợp hoặc không hiệu quả, hoặc trong giai đoạn tạm thời tới khi liệu pháp tia xạ hoàn toàn có hiệu quả.Điều trị những bệnh nhân có triệu chứng kết hợp với các u nội tiết cơ năng đường ruột-dạ dày-tuỵ mà triệu chứng đã được điều trị tốt bằng Sandostatin tiêm dưới da:- các u carcinoid với những đặc điểm của hội chứng carcinoid,- các u VIP (VIP omas: u tụy chế tiết nhiều peptide vận mạch đường ruột),- các u glucagon (glucagonomas: tiết glucagon quá mức),- các u gastrine/ hội chứng Zollinger-Ellison,- các u insulin, để khống chế hạ đường huyết trước phẫu thuật và điều trị bảo tồn, – các u GRF (Yếu tố giải phóng hormone sinh trưởng).

Chống chỉ định:

Quá mẫn với thành phần thuốc.

Chú ý đề phòng:

Do khối u tuyến yên bài tiết GH đôi khi có thể phát triển gây các biến chứng nặng (như giảm thị trường), cần theo dõi bệnh nhân cẩn thận. Nếu có các dấu hiệu khối u tăng kích thước, có thể lựa chọn phương thức điều trị khác.Sự hình thành sỏi mật được ghi nhận từ 10-20% bệnh nhân dùng Sandostatin trong thời gian dài. Kiểm tra siêu âm túi mật trước và trong quá trình điều trị Sandostatin mỗi 6-12 tháng là cần thiết. Trong thời gian điều trị các khối u nội tiết dạ dày-ruột-tụy bằng Sandostatin, hiếm gặp trường hợp bột phát không kiềm chế được các triệu chứng với biểu hiện tái phát nhanh các biến chứng nặng. Ở những bệnh nhân u đảo tụy, Sandostatin do có tác dụng ức chế bài tiết hormone tăng trưởng và glucagon tương đối mạnh hơn là insulin, và do thời gian ức chế insulin ngắn hơn, có thể làm tăng sự tiềm tàng và kéo dài chứng hạ đường huyết. Những bệnh nhân này cần được theo dõi chặt chẽ khi bắt đầu điều trị với Sandostatin và mỗi khi thay đổi liều dùng. Những biến đổi về nồng độ glucose trong máu có thể được hạn chế bằng việc dùng những liều nhỏ hơn và cho dùng nhiều lần hơn.Đối với những bệnh nhân đái đường phụ thuộc insulin, có thể cần giảm lượng insulin điều trị khi dùng kết hợp với Sandostatin.

Lúc có thai:

Nghiên cứu về sinh sản trên động vật không thấy nguy cơ gây tổn thương cho bào thai nhưng kinh nghiệm điều trị Sandostatin ở người có thai và cho con bú chưa thu thập được và người bệnh chỉ được dùng thuốc trong trường hợp bắt buộc.

Tương tác thuốc:

Sandostatin làm giảm hấp thu cyclosporin đường tiêu hoá và làm hấp thu chậm cimetidine

Tác dụng ngoài ý:

Các tác dụng phụ gặp phải khi điều trị Sandostatin LAR thường là ở tại chỗ và đường tiêu hoá.Phản ứng tại chỗ sau khi tiêm thường là nhẹ và ngắn hạn, bao gồm đau tại chỗ tiêm và rất hiếm khi sưng và nổi ban.Các tác dụng ở đường tiêu hoá bao gồm chán ăn, buồn nôn, nôn, đau quặn bụng, chướng bụng, đầy hơi, phân lỏng, tiêu chảy, đi ngoài phân mỡ. Dù lượng mỡ đào thải qua phân có thể tăng, hiện chưa thấy có bằng chứng về việc điều trị lâu dài với Sandostatin có thể dẫn tới suy dinh dưỡng do giảm hấp thu. Trong một số ít trường hợp có thể có các triệu chứng giống tắc ruột như chướng bụng, cơn đau nặng vùng thượng vị, nhạy cảm đau khi ấn. Có thể làm giảm các tác dụng phụ nhờ tránh ăn ở quanh thời điểm dùng thuốc, tiêm thuốc ở khoảng giữa các bữa ăn hay khi đi ngủ.Điều trị lâu dài Sandostatin LAR có thể tạo nên sỏi mật (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng).Do tác dụng ức chế bài tiết insullin, Sandostatin có thể làm giảm dung nạp glucose, có thể làm tăng đường huyết sau khi ăn. Hiếm gặp trường hợp tăng đường huyết dai dẳng khi điều trị kéo dài.Trường hợp cá biệt có ghi nhận sự rối loạn chức năng gan do thuốc. Các biểu hiện này bao gồm:- Viêm gan cấp không kèm theo ứ mật và chỉ số transaminase sẽ trở về bình thường khi ngừng thuốc.- Tăng bilirubin huyết chậm kèm với sự tăng alkaline phosphatase, gamma glutamil transferase và ở mức độ thấp hơn, transaminase.Một số dấu hiệu rụng lông tóc đã gặp trong bệnh nhân điều trị bằng Sandostatin LARTrong một số rất ít trường hợp, đã gặp viêm tuỵ cấp trong vài giờ hoặc vài ngày đầu điều trị bằng Sandostatin. Ngoài ra, sỏi đường mật gây viêm tuỵ cấp cũng thấy trong bệnh nhân điều trị lâu dài bằng Sandostatin.

Liều lượng:

Theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Chưa có thông tin

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *