Nolvadex-D-20 mg (VN-7771-03)

Chỉ định:

Nolvadex được chỉ định trong điều trị ung thư vú.

Chống chỉ định:

Quá mẫn với thành phần thuốc. Có thai.

Chú ý đề phòng:

Bệnh nhân tiền mãn kinh có thể bị mất kinh & gia tăng tần suất ung thư nội mạc tử cung & sarcom tử cung: theo dõi triệu chứng phụ khoa bất thường, nhất là xuất huyết âm đạo. Phụ nữ cho con bú.

Lúc có thai:

Nolvadex không được sử dụng trong thời gian mang thai. Một số ít trường hợp như sẩy thai tự nhiên, khuyết tật thai và thai lưu đã được ghi nhận ở phụ nữ có thai dùng Nolvadex, mặc dù mối quan hệ nhân quả chưa được xác lập.Các nghiên cứu độc tính trên hệ sinh sản ở chuột, thỏ và khỉ cho thấy Nolvadex không có tiềm năng gây quái thai. Đối với sự phát triển hệ sinh sản của bào thai ở loài gậm nhấm, tamoxifen liên quan đến những thay đổi tương tự với những thay đổi do eostradiol, ethynyl-oestradiol, clomiphene và diethylstilboestrol (DES) gây ra. Mặc dù mối liên quan về mặt lâm sàng của những thay đổi này chưa được biết, nhưng một vài thay đổi, đặc biệt là sự phát triển bất thường biểu mô tuyến trong âm đạo tương tự với những thay đổi ở phụ nữ trẻ dùng DES ở tử cung và những bệnh nhân có 1/1000 nguy cơ ung thư tế bào sáng ở âm đạo hoặc cổ tử cung. Chỉ một số nhỏ bệnh nhân là phụ nữ có thai dùng tamoxifen. Ở những bệnh nhân nữ trẻ tuổi dùng tamoxifen này không ghi nhận bất cứ sự phát triển bất thường biểu mô tuyến trong âm đạo hoặc ung thư tế bào sáng ở âm đạo hoặc cổ tử cung.Bệnh nhân nữ không nên có thai trong khi đang điều trị bằng Nolvadex và nên sử dụng biện pháp tránh thai không hormon hoặc dạng vách ngăn. Bệnh nhân tiền mãn kinh cần được khám nghiệm cẩn thận để loại trừ khả năng có thai trước khi điều trị. Nên thông báo cho bệnh nhân về mối nguy cơ tiềm ẩn đối với bào thai nếu có thai trong khi điều trị bằng Nolvadex hoặc trong vòng hai tháng sau khi ngừng điều trị.Phụ nữ cho con bú: tuy chưa xác định rõ Nolvadex có bài tiết qua sữa mẹ hay không, người ta vẫn khuyến cáo không dùng Nolvadex trong thời kỳ cho con bú. Sự quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng thuốc nên tùy thuộc vào mức độ quan trọng của dùng thuốc đối với người mẹ.

Tương tác thuốc:

Thuốc kháng đông loại coumarin. Chất gây độc tế bào

Tác dụng ngoài ý:

Nóng bừng mặt, xuất huyết âm đạo, tiết dịch âm đạo, ngứa âm hộ, phản ứng da xung quanh bướu. Rối loạn tiêu hóa, nhức đầu, chóng mặt. Vài trường hợp viêm tụy. Ít gặp: ứ dịch cơ thể, rụng tóc. Nổi mẩn ở da, ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, pemphigus bọng nước, phù mạch. Giảm tiểu cầu, bạch cầu, thiếu máu. Rối loạn thị giác. U xơ tử cung, lạc nội mạc tử cung, tăng sản, políp, u nang buồng trứng, ung thư nội mạc tử cung & sarcom tử cung. Thay đổi men gan. Tắc mạch do huyết khối. Hiếm gặp: tăng triglycerid huyết tương.

Liều lượng:

Người lớn (kể cả người cao tuổi): liều dùng mỗi ngày trong khoảng từ 20-40mg, uống 1lần duy nhất hoặc chia làm hai lần. Trẻ em: không áp dụng.

Chưa có thông tin

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *