Mobic-7,5 mg (VN-6784-02)

Chỉ định:

MOBIC là thuốc chống viên không steroid được chỉ định :Đau trong viên xương khớp ( bệnh hư khớp và bệnh thoái hóa khớp )Viêm khớp dạng thấp Viêm cột sống dính khớp

Chống chỉ định:

Tiền căn dị ứng với meloxicam hoặc bất kỳ tá dưcợ nào của sản phẩm. Có khả năng nhậy cảm chéo đối với acetylsalicylic và các thuốc chống viêm không steroid khác (NSAIDs).Không dùng mobic cho bệnh nhân có dấu hiệu viêm phế quản tiến triển, polyp mũi, phù hạnh nổi mề đay khi dùng acid acetylsalicylic và các thuốc chống steroid khác.- Loét dạ dày tá tràng tiến triển. – Suy gan nặng.- Suy thận nặng không thẩm phân. – Trẻ em dưới 12 tuổi – Phụ nữ có thai hoặc cho con bú

Chú ý đề phòng:

Như các thuốc chống viêm không steroid khác, cần thận trọng khi dùng thuốc này. Ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hoá trên và những bệnh nhân đang điều trị với thuốc chống đông máu. Cần theo dõi những bệnh nhân có triệu chứng của đường tiêu hoá trên. Phải ngưng dùng MOBIC nếu xuất hiện loét dạ dày tá tràng hoặc xuất huyết đường tiêu hoá.Loét xuất huyết đường tiêu hoá hoặc thủng có thể xảy ra bất cứ lúc nào rong quá trình điều trị mà có hay không có những dấu hiệu có trước hoặc tiền sử bị các biến cố trầm trọng trên đường tiêu hoá hậu quả của những biến chứng trên nói chung thường trầm trọng hơn ở bệnh nhân lớn tuổi.Đặc biệt lưu ý khi bệnh nhân có những biểu hiện bất lợi ở da, niêm mạc và cân xem xét đến việc ngưng dùng mobic.Các thuốc chống viêm không steroid ( NSAIDs) ức chế tổng hợp các prostaglandin ở thận có vai trò hỗ trợ trong việc duy trì sự tưới máu thận.Những bệnh nhân có thể tích và lưu lượng máu qua thận giảm, việc dùng thuốc NSAID có thể nhanh chóng làm lộ rõ sự mất bù của thận. Những bệnh nhân có thể tích và lưu lượng máu qua thận giảm, việc dùng thuốc NSAID có thể nhanh chóng làm lộ rõ sự mất bù của thận, tuy nhiên tình trạng này thường được phụchồi trở lại trạng thái cũ như trước khi điều trị nếu ngưng dùng thuốc chống viêm không steroid. Những bệnh nhân có nguy cơ cao nhất bị phản ứng trên là : các bệnh nhân bị mất nước, suy tim xung huyết, xơ gan, hội chứng thận hư và bệnh lý tại thận rõ rệt, bệnh nhân đang dùng thuốc lợi niệu hoặc những bệnh nhân đang phải trải qua những đại phẫu thuật mà có thể dẫn đến giảm thể tích máu. Ở những bệnh nhân nêu trên cần kiểm tra chặt chẽ thể tích nước tiểu và chức năng thận lúc bắt đầu điều trị. Hiếm gặp hơn, các thuốc chống viêm không steroid có thể gây viêm thận kẽ, viêm cầu thận, hoại tử nhu mô thận hoặc hội chứng thận hư. Liều dùng của MOBIC tren những bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối đang thẩm phân lọc máu không được vượt quá 7.5 mg. Không cầc giảm liều ở những bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình (như là ở những bệnh nhân với độ thanh thải creatinin trên 25ml/phút).Như đa số các thuốc chống viêm không steroid khác, sự tăng thoáng qua Transaminase máu hoặc các thông số khác của chức năng gan đã được ghi nhận. Trong đa số các trường hơp thấy sự tăng nhẹ trên giới hạn bình thường và thoáng qua. Nếu sự bất thường đáng kể hoặc kéo dài, cần ngưng dùng MOBIC và tiến hành các xét nghiệm theo dõi.Không cần giảm liều những bệnh nhân xơ gan ổn định trên lâm sang. Cần theo dõi cẩn thận ở những bệnh nhân thể tạng yếu hay suy nhược mà kém chịu đựng các tác dụng phụ củ thuốc. Như với các thuốc chống viêm không steroid, sự thận trọng cần được thự hiện khi dùng thuốc ở những bệnh nhân cao tuổi vì họ dễ có tình trạng suy giảm chức năng thận, gan hay tim.Các NSAIDs có thể gây giữ muối Natri, Kali và nước cũng như ngăn cản tác dụng kích thích bài tiết Natri trong nước tiểu của thuốc lợi tiểu. Suy tim hoặc tăng huyết áp có thể xuất hiện hoặc nặng them ở những bệnh nhân nhayj cảm không nên dùng MOBIC toạ dược cho những bệnh nhân có bất kỳ tổn thương viêm nào ở trực tràng hoặc hậu môn, hoặc những bệnh nhân có tiền sử chảy máu trực tràng hay hậu môn trong thời gian gần đây.Tác dụng của thuốc lên lái xe và vận hành máy móc:Chưa có nghiên cứu đặc hiệu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, nếu xuất hiện các phản ứng phụ như: chóng mặt, ngủ gật thì cần tránh những hoạt động đó.

Lúc có thai:

Không nên dùng MOBIC khi có thai hay cho con bú dù không thấy các tác dụng sinh quái thai trong những thử nghiệm trên lâm sàng

Tương tác thuốc:

Các NSAID khác, salicylate, thuốc kháng đông, ticlopidine, heparin, thuốc tan huyết khối, lithium, methotrxate, thuốc lợi tiểu, chẹn bêta, ức chế men chuyển, giãn mạch, cholestyramine, cyclosporin.

Tác dụng ngoài ý:

Những kết quả không mong muốn sau đây có thể liên quan đến việc dùng MOBIC đã được ghi nhận. Các tần xuất nêu dưới đây dựa trên những xuất hiên tương ứng trong các thử nghiệm lâm sang, bất kể mọi mối liên quan nguyên nhân.Thông tin dựa trên các thử nghiệm lâm sang bao gồm: 3.750 bệnh nhân đã được điều trị hàng ngày với liều uống 7,5 hoặc 15mg MOBIC dạng viên nén hoặc viên nang trong thời gian tới 18 tháng (thời gian điều trị trung bình 127 ngày).

Liều lượng:

Viêm xương khớp : 7,5mg/ ngày. Nếu cần thiết liều lượng có thể tăng lên tới 15 mg/ ngày.Viêm khớp dạng thấp và viêm cột sống dinh khớp : 15 mg/ ngày. Tuy theo đáp ứng điều trị, liều có thể giảm xuống ti 7,5 mg/ ngày.Ở những bệnh nhân suy thận nặng phảI chạy thận nhân tạo : liều dùng không được qua 7,5 mg/ ngày. Đối với thiếu niên : Liều tối đa được khuyến cáo là 0.25 mg/kgVì liề dung cho trẻ em chưa được xác định chỉ sử dụng giới hạn cho thiếu niên và người lớn.Liều tối đa hàng ngày được khuyến cáo là15mg.Viêm nén và viêm nang : Nên uống nguyên vẹn cả viên vớI nước hoặc thức uống lỏng khác.Đường thực tràng : nên đặt trực tràng 7,5 mg một lần một ngày. Trong trường hợp nặng hơn dùng viên đặt 15 mg.Nên sử dụng đường trực tràng trong thờI gian ngắn nhất có thể, xem xét nguy cơ gây độc tính tại chỗ thêm vào nguy cơ khi dùng đường uống. Sử dụng kết hợp: Tổng liều dùng hàng ngày của MOBIC được cung cấp dướI dạng viên nén, viên nang, viên đặt trực tràng, hỗn dịch uống và dạng tiêm không được vượt quá 15 mg.

Cách dùng:

Các phản ứng phụ có lẽ liên quan nhân quả đến viêc sử dụng MOBIC đã được biết đến như là kết quả của những báo cáo liên quan đến việc sử dụng thuốc sau khi được đưa ra thị trường. Khó định lượng tần xuất những phản ứng phụ hiếm gặp này. Giả định tất cả những phản ứng phụ này đã xuất hiện với tần xuất <0,1%.Dạ dày - ruột: Tần suất trên 1%: Khó tiêu, buồn nôn, ợ, đau bụng, táo bón,chướng bụng, tiêu chảy.Tần suất từ 0,1-1% các bất thường thoáng qua quản lý chức năng gan (vi dụ tăng transaminase hoặc bilirubin), ợ hơi, viêm thực quản, loét dạ dày tá tràng, xuất huyết tiêu hoá tiềm tàng hoặc rõ rệt Tần suất dưới 0,1% : thủng dạ dày ruột viêm đại tràng.Huyết học : Tần suất trên 1 % : thiếu máu ;Tần suất từ 0,1-1% : Rối loạn công thức máu bao gồm khối lượng các bachh cầu khác nhau, giamr bạch cầu và tiểu bạch cầu. Dùng đòng thời với thuốc có độc tính trên tuỷ xương đặc biệt là methotrexate sẽ là yếu tố thuận lợi cho sự giảm tế bào máu.Da – niêm mạc : Tần suất trên 1% : Ngứa phát ban da.tần suất từ 0,1 – 1% : Viêm miệng, mày đayTần xuất dưới 0,1 % Tăng nhạy cảm với ánh sáng, hiếm gặp các phản ứng bọng ước, hoàng ban đa dạng hội chứng stevens Johnson, hoại tử biểu bì gây độcHô hấp : Tần suất dưới 0,1% : Ở mỗi người sau khi dùng Aspirine hay các thuốc chống viêm không steroid khác kể cả MOBIC, có thể khởi phát cơn hen cấp Hệ thống thần kinh trung ương :Tần suất trên 1% : Váng đầu, đau đầu Tần suất từ 0,1-1% : Chóng mặt ù tai, buồn ngủ gật.tần suất < 0,1 % : lẫn lộn, mất định hướng, thay đổi tính khí.Tim mạch : Tần suất trên 1% : Phù Tần suất từ 0,1-1% : Tăng huyết áp, đánh trống ngực, đỏ bừng mặt.Tiết niệu – sinh dục : tần suất từ 0,1-1% : Bất thường trong một số thông số chức năng thận ( Tăng Creatinine và tăng ure huyết ). Tần suất <0,1 % Suy thận cấp Rối loạn thị giác : Tần suất < 0,1 % : Viêm kết mạc, rối loạn thị giác bao gồm nhìn mờ.Các phản ứng tăng nhạy cảm :Tần suất < 0,1% ; Phù mạch và các phản ứng tăng nhạy cảm tức thời bao gồm những phản ứng phản vệ/phản vệTương tác với các thuốc khác:các thuốc chống viêm không steroid khác bao gồm các salicylate: Dùng đồng thời nhiều NSAID có thể làm tăng nguy cơ chảy máu và loét dạ dày tá tràng thong qua tác động hiệp đồng tăng mức.Thuốc uống chống đông máu,ticlopidin,heparin dùng đường toàn than, thuốc tiêu huyết khối : tăng nguy cơ cháy máu. Cần theo dõi chặt chẽ tác dụng chống đông máu nếu phảI phốI hợp thuốc.Lithium: Các thuốc chống viêm không steroid đã được ghi nhận làm tăng Lithium huyết. Cần theo dõi nồng độ lithium trong huyết tương lúc bắt đầu dùng thuốc, lúc điều chỉnh liều và ngừng MOBIC.Methotrexate: Như các thuốc chống viêm không steroid khác, MOBIC có thể tăng độc tính trên máu của methotrexate. Trong trường hợp này, khuyến cáo cần kiểm tra chính xác số lượng tế bào máu.Tránh thai: NSAIDs được ghi nhận làm giảm hiệu lực của các dụng cụ tránh thai đặt trong tử cung.Thuốc lợi niệu : dùng chung với các thuốc chống viêm không steroid có nhiều khả năng đưa đến suy thận cấp ở những bệnh nhân bị mất nước.Những bệnh nhân đang dùng MOBIC với thuốc liệu niệu cần được bổ sung đầy đủ nước và theo dõi chưc năng thận trước khi bắt đầu điều trị.Thuốc hạ huyết áp (Chẹn , ức chế men chuyển, thuốc giãn mạch, lợi niệu): Giảm tác dụng của thuốc hạ huyết áp với sự ức chế Protaglandin gây giãn mạch đã được ghi nhận trong điều trị vớI NSAIDs.Cholestyramine gắn với meloxicam dẫn đến thảI trừ meloxicam nahnh hơnCác thuốc chống viêm không steroids có thể làm tăng độc tính trên thận của cyclosporin qua tác dụng trung gian của prostaglandin. Cần kiểm tra đánh giá chức năng thận trong điều trị khi điều trị kết hợp.Meloxicam được loạI trừ hầu như hoàn toàn bằng sự biến dưỡng qua gan, trong đó khoảng 2/3 qua trung gian của enzyme cytochoreme (CYP) P450 (thông qua con đường chuyển hoá chính CYP 2C9 và đường chuyển hoá phụ CYP 3A4 ), và 1/3 qua những chuyển hoá khác VD sự oxyhoá peroxidase. Cần chú ý khả năng xuất hiện tương tác dược động học khi sử dụng meloxicam và thuóc được biết là gây ức chế, hay bị biến dưỡng bởI CYP 2C9 và/hoặc CYP 3A4.Không có các tương tác dược động học rõ rệt được phát hiện vớI việc sử dụng đồng thờI thuốc kháng acid, cimetidine, dogoxin và furosemide. Không loại trừ khả năng có thể xảy ra tương tác với các thuốc uông trị tiểu đường. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Stt Tên nhà thuốc Địa chỉ Điện thoại
1 Mai Dich 219 Mai Dich 0437644582
2 Nhà Thuốc Nam Anh Số 3D, Trần Hưng Đạo, Hà Nội 0438210579
3 103 Hà Đô Thanh quang – An thượng – Hoài đức – Hà nội
4 Nhà Thuốc Phú Lộc 4 Tầng 1, Cửa Nam, Chợ Phú Lộc, Phường Vĩnh Trại, TP. Lạng Sơn
5 Nhà thuốc Diệu Hương Tiên cát – Việt trì – Phú thọ (Chợ trung tâm) (0210) 391 3636
6 Mai Dich 219 Mai Dich 0437644582
7 Nhà Thuốc Hồng Phúc 120 Lê Hồng Phong – Nam Định 03503831265
8 Nhà Thuốc Minh Thảo số 24, ngõ 477, Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội 0912999158
9 Mai Dich 219 Mai Dich 0437644582
10 Nhà Thuốc Phú Lộc 4 Tầng 1, Cửa Nam, Chợ Phú Lộc, Phường Vĩnh Trại, TP. Lạng Sơn
11 NHÀ THUỐC PHÚC THÁI vật lại – ba vì
12 103 Hà Đô Thanh quang – An thượng – Hoài đức – Hà nội
13 NHÀ THUỐC PHÚC THÁI vật lại – ba vì

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *