Cls35 Logo News Jpg

Zestril 5mg

Thuốc chữa bệnh tăng huyết áp :‘zestril’đươc chỉ định trong điều trị tăng huyết áp vô căn và tăng huyết áp do bệnh lý mạch máu thận. Nó có thể đươc dùng một mình hoăc phối hợp với các loại thuốc điều trị tăng huyết áp khác.

Dạng bào chế: Viên nén

Quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ x 14 viên

Nhà sản xuất: AstraZeneca Singapore Pte., Ltd

Chỉ định :

Tăng huyết áp :‘zestril’đươc chỉ định trong điều trị tăng huyết áp vô căn và tăng huyết áp do bệnh lý mạch máu thận. Nó có thể đươc dùng một mình hoăc phối hợp với các loại thuốc điều trị tăng huyết áp khác.

Suy tim sung huyết :‘zestril’ đươc chỉ định trong kiểm soát suy tim sung huyết, hỗ trợ cho điều trị bằng thuốc lợi tiểu và digitalis khi thích hợp.

Nhồi máu cơ tim cấp : ‘zestril’ được chỉ định điều trị ở bệnh nhân có huyết động học ổn định trong vòng 24 giờ trong bệnh nhồi máu cơ tim cấp, ngăn ngừa hậu quả của tình trạng rối loạn chức năng thất trái hay suy tim và cải thiện sự sống sốt. Bệnh nhân nên được nhận một biện pháp điều trị tiêu chuẩn khi thích hợp như là thuốc ly giải huyết khối aspirin và thuốc chẹn thụ thể beta. Biến chứng trên thận của bệnh tiểu đường:

Ở bệnh nhân tiểu đường phụ thuộc insulin co huyết áp bình thường và bệnh nhân tiểu đường không phụ thuộc insulin co tăng huyết áp vừa mới chớm mắc bệnh lý thận được đặc trưng bởi vi albumin niệu, ‘zestril’ làm giảm tốc độ tiết albumin niệu.

Thành phần: Lisinopril 5 mg

Chống chỉ định :

Chống chỉ định sử dụng ‘zestril’ở các bệnh nhân quá mẫn vớI bất kỳ thành phần nào của thuốc, ở các bệnh nhân có tiền sử phù mạch do điều trị trước đó với một thuốc ức chế men chuyển và ở bệnh nhân phù mạch di truyền hoặc vô căn.

Chú ý đề phòng :

Tụt huyết áp có triệu chứng :Tụt huyết có triệu chứng rất hiêm gặp ở bệnh nhân tăng huyết áp không có biên chứng. ở bệnh nhân tăng huyết áp dùng ‘zestril’ hạ huyết áp có khuynh hướng dễ xảy ra nếu bệnh nhân bị giảm thể tích tuần hoàn. Ví dụ do thuốc lợi tiểu, chế độ ăn hạn chế muối, thẩm phân tiêu chảy hoặc nôn mửa (xem phần’ tương tác thuốc’ và ‘Các tác dụng ngoại ý’). Ở bệnh nhân suy tim sung huyết, có hay không có suy thận kèm theo tụt huyết áp có triệu chứng cũng đã được ghi nhận. Điều này có nhiều khả năng xảy ra hơn ở bệnh nhân suy tim nặng, phản ánh qua việc dùng liều cao thuốc lợi tiểu quai, giảm natri máu hoặc tổn thương chức năng thận. ở những bệnh nhân có nguy cơ cao bị hạ huyết áp có triệu chứng, việc khởi đầu điều trị và điều chỉnh liều cần được giám sát chặt chẽ. Những biện pháp tương tự cũng được áp dụng ở bệnh nhân có bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc bệnh mạch máu não, mà ở những bệnh nhân này sự tụt huyết áp quá mức có thể dẫn tới nhồi máu cơ tim hoặc tai biên mạch máu não.

Nếu tụt huyết áp xảy ra phải để bệnh nhân nằm ngửa và, nếu cần, truyền tĩnh mạch dung dịch muối sinh lý. Tụt huyết áp thoáng qua không phải là chống chỉ định đối với những liều tiếp theo, những liều thuốc này có thể được sử dụng không có trở ngại khi huyết áp đã được nâng lên sau khi bù dịch.

Cũng như các thuốc,”Zestril” nên được dùng thận trọng ở những nhân hẹp động mạch chủ hoặc bệnh tâm lý cơ tim phì đại. Ở một số bệnh nhân suy tim sung huyết có huyết áo bình thường hoặc thấp, huyết áp có thể tụt hơn nữa khi dùng”Zestril”. Tác dụng này đã được biết trước và thường không phải là lí do để ngừng thuốc. Nếu tụt huyết áp có triệu chứng, có thể cần phải giảm liều hoặc ngưng sử dụng ‘Zestril’.

Hạ huyết trong nhồi máu cơ tim : Không được khởi đầu điều trị với lisinoprilcho bệnh nhân nhồi máu cơ tim có nguy cơ bị rối loạn huyết động học trầm trọng sau khi điều trị với thuốc giãn mạch. Đây là những bệnh nhân có huyết áp tâm thu máu cơ tim, nên giảm liều nêu huyết áp tâm thu <=120mgHg. Cần giảm liều duy trì xuống 5 mg hoặc tạm thời xuống 2,5 mg Hg nếu huyết áp tâm thu <= 100 mmHg. Nếu hạ huyết áp kéo dài (huyết áp tâm thu dưới 90 mmHg kéo dài hơn 1 giờ) phải ngưng dùng ‘Zestril’.
Tổn thương chức năng thận :Ở bệnh nhân suy tim sung huyết, hạ huyết áp khi khởi đầu điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển có thể làm tình trạng tổn thương chức năng thận nặng thêm. Suy thận cấp, thường là có thể hồi phục, đã được ghi nhận trong trường hợp này. Ở một số bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận của thận đơn độc, được điều trị với thuốc ức chế men chuyển, người ta đã ghi nhận có sự gia tăng urê huyết và creatinine huyết thanh, thường sẽ hồi phục khi ngưng điều trị.

iều này đặc biệt dễ xảy ra ở bệnh nhân suy thận.Nếu tăng huyết áp do bệnh lý mạch máu thận cũng hiện diện thì làm tăng nguy cơ tụt huyết áp nặng và suy thận. ở những bệnh nhân này, nên bắt đầu điều trị ở liều thấp dưới sự giám sát chặt chẽ và điều chỉnh liều lượng cần thiết. Vì việc điều trị với thuốc lợi tiểu có thể là một yếu tố góp phần gây ra tình trạng nói trên, nên ngưng dùng những thuốc này và theo dõi chức năng thận trong những tuần đầu tiên điều trị với ‘Zestril’. Một số bệnh nhân tăng huyết áp mà không có bệnh lý mạch máu thận rõ rệt trước đó có hiện tượng tăng Urê huyết và creatinine huyết thanh, thường là nhẹ và thoáng qua, đặc biệt khi “ Zestril” được dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu.

Điều này có khả năng xảy ra hơn ở bệnh nhân tổn thương thận trước đó. Có thể cần giảm liều và/hoặc ngưng thuốc lời tiểu và/ hoặc”Zestril”. Trong nhồi máu cơ tim cấp, không nên điều trị khởi đầu với lisinoprill ở bệnh nhân có biểu hiện rối loạn chức năng thận, nghĩa là nồng độ creatinine huyết thanh vượt quá 177 micromol/lít và/hoặc protein niệu vượt quá 500 mg/24h. Nếu rối loạn chức năng thận phát triển trong suốt quá trình điều trị với “Zestril” ( nồng độ creatinine huyết thanh vượt quá 265 micromol/lít hay gấp đôi so với các trị số trước khi điều trị ) thì nên xem xét đến việc ngưng dùng “Zestril”.

Bệnh nhân thẩm phân máu : Các phản ứng phản về đã được ghi nhận ở bệnh nhân được thẩm phân máu theo một số phương thức ( ví dụ với màng thẩm phân có tốc độ thẩm phân cao AN 69) và điều trị đồng thời với một số ức chế men chuyển. ở những bệnh nhân này cần xem xét việc sử dụng một loại màng thẩm phân khác hoặc nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp khác.

Quá mẫn/ phù mạch :Phù mạch ở mặt, môi, lưỡi, thanh môn và/ hoặc thanh quản đã được ghi nhận trong một số hiếm trường hợp ở những bệnh nhân được điều trị với thuốc ức chế men chuyển, kể cả “ Zestril”. Trong trường hợp này, cần ngưng dùng “ Zestril” ngay lập tức và tiến hành theo dõi thích hợp để đảm bảo rằng các triệu chứng được giải quyết hoàn toàn trước khi bệnh nhân xuất viện. Trong trường hợp sưng phù chỉ khu trú ở mặt và môi, thường là tự lành mà không cần điều trị, mặc dù thuốc kháng histamine rất hữu dụng trong việc giảm nhẹ triệu chứng. Phù mạch gây phù thanh quản có thể gây tử vong. Phù mạch ở lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản dễ gây tắc ngẽn đường hô hấp, cần điều trị cấp cứu ngay chóng. Trường hợp này có thể sử dụng adrenaline và/hoặc duy trì thông thoáng đường hô hấp. Cần theo dõi bệnh nhân cẩn thận cho đến khi triệu chứng được giải quyết hoàn toàn và ổn định. Thuốc ức chế men chuyển gây phù mạch ở người da đen với tỉ lệ cao hơn ở người có màu da khác. Những bệnh nhân có tiền sử phù mạch không do sử dụng thuốc ức chế men chuyển có thể có nguy cơ cao bị phù mạch khi dùng thuốc ức chế men chuyển ( xem “ chống chỉ định”).

Khi đau bụng, buồn nôn, nôn và tiêu chảy xảy ra mà không có nguyên nhân rõ rệt nên xem xét phù mạch ở ruột khi chuẩn đoán và nên ngừng trị bằng thuốc” Zestril”. Chủng tộc: Thuốc ức chế men chuyển gây phù mạch ở người da đen với tỉ lệ cao hơn là ở người có màu da khác.

Giải mẫn cảm : Bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển trong quá trình điều trị giải mẫn cảm(ví dụ nọc độc loai hymenoptera) đã có những phản ứng loại phản vệ kéo dài. Cũng ở những bệnh nhân này, các phản ứng này đã không xảy ra khi tạm ngưng thuốc ức chế men chuyển nhưng đã xuất hiện trở lại khi vô tình sử dụng thuốc trở lại.

Ho : Ho đã được ghi nhận khi sử dụng thuốc ức chế men chuyển. Điển hình là ho khan dai dẳng và tự hết khi ngưng thuốc. Ho do thuốc ức chế men chuyển phai được xem xét khi chuẩn đoán phân biệt nguyên nhân gây ho. Thủ thuật /gây mê:

Ở bệnh nhân đại phẫu hoặc trong khi gây mê bằng các thuốc làm hạ huyết áp, “ Zestril” có thể ức chế sự tạo thành angiotensin II thứ phát do phóng thích renin bù trừ.

Nếu hạ huyết áp xảy ra và được nghĩ là do cơ chế này thì có thể điều chỉnh bằng cách bồi hoàn thể tích tuần hoàn.

Lúc có thai :

Phụ nữ có thai :Việc sử dụng lisinopril trong thai kỳ không được khuyến cáo. Khi phát hiện có thai, phải ngưng lisinopril càng sớm càng tốt trừ khi dùng thuốc là thật cần thiết đối với vấn đề sinh tử của người mẹ.

Các thuốc ức chế men chuyển có thể gây bệnh hoặc tử vong cho bào thai và trẻ sơ sinh khi dùng ở phụ nữ có thai vào 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kì. Việc sử dụng thuốc ức chế men chuyển vào giai đoạn này gây tổn hại cho thai nhi và trẻ sơ sinh bao gồm hạ huyết áp, suy thận, tăng kali máu và/hoặc thiểu sản xương sọ ở trẻ sơ sinh. Thiểu ối ở mẹ có lẽ là biểu hiện giảm chức năng thận ở thai nhi, đã từng xảy ra và có thể dẫn đến co rút chi, biến dạng sọ mặt và thiểu sản phổi.

Các tác dụng ngoại ý này đối với phôi và bào thai hình như không phải la hậu quả của sự tiếp xúc thuốc ứng chế men chuyển trong lòng tử cung trong vòng 3 tháng đầu thai kỳ. Nếu Lisinopril được dùng trong thai kỳ, phải thông báo bệnh nhân biết về những tai biến có thể xảy ra cho thai nhi. Trong một số hiếm trường hợp khi mà việc sử dụng trong thai kỳ được cho là cần thiết, phải siêu âm nhiều lần để đánh gí môi trường trong buồng ối. Nếu phát hiện thiểu ối, phải ngưng Lisinopril trừ khi nó được xem là thật cần thiết cho vấn đề sinh tử của người mẹ. Tuy nhiên, bệnh nhân và thầy thuốc cần phai biết rằng thiểu ối có thể chưa xuất hiện cho tới khi thai nhi đã có các tổn thương không thể hồi phục. Trẻ nhũ nhi có mẹ dùng Lisinopril phai được theo dõi chặt chẽ để phòng hạ huyết áp, thiểu niệu và tăng kali máu. Lisinopril, đi qua nhau thai, đã được loại khỏi tuần hoàn trẻ sơ sinh bằng thẩm phân phúc mạc với một số lợi ích về mặt lâm sàng và trên lí thuyết có thể loại đi bằng cách truyền máu thay thế.

Phụ nữ cho con bú : Người ta chưa biết “zestril” có được bài tiết qua sữa mẹ hay không.

Vì có nhiều loại thuốc được bài tiết qua sữa mẹ, nên cần thận trọng khi dùng ‘zestril’ ở phụ nữ cho con bú.

Tương tác thuốc :

Thuốc lợi tiểu : Khi thêm một thuốc lợi tiểu vào phác đồ điều trị của bệnh nhân đang sử dụng “Zestril”, tác dụng điều trị tăng huyết áp thường tăng thêm. Bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu và đặc biệt là những bệnh nhân mới dùng lợi tiểu, đôi khi bị tụt huyết áp quá mức khi dùng thêm “ Zestril”. Khả năng bị tụt huyết áp có triệu chứng với “ Zestril”, có thể được giảm tối thiểu bằng cách ngưng thuốc lợi tiểu trước khi bắt đầu điều trị với “ Zestril” ( xem ‘thận trọng/lưu ý’ và ‘ liều lượng và cách sử dụng’). Insulin và các thuốc trị tiểu đường dạng uống: Thuốc ức chế men chuyển có khả năng làm gia tăng tác dụng hạ đường huyết của insuline và các thuốc trị tiểu đường dạng uống.

Các thuốc khác: Indomethacin có thể làm giảm hiệu lực điều trị tăng huyết áp khi dùng đồng thời với “ Zestril”. Ở một số bệnh nhân có tổn thương chức năng thận đang được điều trị với thuốc kháng viêm không steroid ( NSAID), việc sử dụng đồng thời với lisinopril có thể dẫn đến sự suy giảm hơn nữa chức năng thận. Zestril đã được sử dụng đồng thời với nitrates mà không gây ra tương tác ngoại ý nào có ý nghĩa về mặt lâm sàng. Cũng như với mọi loại thuốc thải natri khác, sự thải lithium có thể giảm. Do đó, phải theo dõi cẩn thận nồng độ lithium huyết thanh nếu có dùng muối lithium. Mặc dù trên thử nghiệm lâm sàng, Kali huyết thanh thường nằm trong giới hạn bình thường, hiện tượng tăng kali máu đã xảy ra ở một số bệnh nhân. Các yếu tố nguy cơ gây tăng kali máu bao gồm suy thận, tiểu đường và việc sử dụng đồng thời với thuốc lợi tiêu giữa kali ( ví dụ spironolacone, triamterene hoặc amiloride), bổ sung kali hoặc sử dụng các chất thay thế muối có chứa kali. Sử dụng các chất bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, các chất thay thế muối có chứa kali, đặc biệt ở những bệnh nhân tổn thương chức năng thận, có thể dẫn đến gia tăng đáng kể kali huyết thanh.

Nếu việc dùng đồng thời “Zestril” với bất kì thuốc nào đã trình bày trên được cho là cần thiết, thì cần sử dụng cẩn thận và cần theo dõi thường xuyên nồng độ kali huyết thanh.

Nếu “Zestril” được dùng với một thuốc lợi tiểu thải kali, tình trạng hạ kali máu do thuốc lợi tiểu có thể được cải thiện.

Tác dụng ngoại ý :

Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, ‘Zestril’ thường được dùng nạp tốt. Trong đa số các trường hợp, các tác dụng ngoại ý thường nhẹ và thoáng qua.

Các tác dụng ngoại ý thường gặp nhất của ‘zestril’ trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng là : chóng mặt, nhức đầu, tiêu chảy, mệt mỏi, ho và buồn nôn. Các tác dụng ngoại ý khác ít gặp hơn là: các tác dụng liên quan tư thế đứng ( kể cả tụt huyết áp ), nổi mẩm và suy nhược.

Quá mẫn/ phù mạch :

Phù thần kinh –mách ở mặt, môi, lưỡi, thanh môn và/ hoặc thanh quản đã được ghi nhận trong một số trường hợp(Xem ‘ Thận trọng/ lưu ý’). Rất hiếm trường hợp có ghi nhận phù mạch ở ruột. Các tác dụng ngoại ý hiếm gặp trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng hoặc sau khi thuốc lưu hành trên thị trường, bao gồm:

Tim mạch : Nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não, có lẽ là thứ phát do tụt huyết áp quá mức ở bệnh nhân có nguy cơ cao ( Xem ‘Thận trọng/lưu ý’). Hồi hộp; nhịp tim nhanh. Tiêu hoá : Đau bụng, khó tiêu; khô miệng; viêm gan (thể tế bào gan hoặc ứ mật); vàng da; viêm tuỵ; nôn.Hệ thần kinh : Lú lẫn tâm thần; thay đổi tính tình; dị cảm; chóng mặt. Cũng như các thuốc ức chế men chuyển khác, rối loạn vị giác, rối loạn giấc ngủ đã được ghi nhận. Hệ hô hấp : Co thắt phế quản; viêm mũi; viêm xoang; Da; Rụng tóc; toát mồ hôi; ngứa ngáy; mề đay. Vẩy nến và rối loạn da nặng đã được ghi nhận, bao gồm bệnh pemphigus, hoại tử biểu bì gây độc, hội chứng stevens –johnson và hồng ban đa dạng.

Tiết niệu – sinh dục : Bất lực; thiểu niệu/vô niệu; suy thận cấp; rối loạn chức năng thận; Tăng urê huyết. Phức hợp triệu chứng đã được ghi nhận và có thể bao gồm một hoặc nhiều triệu chứng sau đây: Sốt, viêm mạch máu, đau cơ, đau khớp/ viêm khớp, kháng thể kháng nhân(ANA) dương tính, tăng vận tốc lắng máu( ESR), tăng bạch cầu ái toan, tăng bạch cầu, nổi mẩn, nhạy cảm ánh sáng hoặc các biểu hiện khác ở da có thể xảy ra.

Các kết quả xét nghiệm cận lâm sàng: Những thay đổi quan trọng về mặt lâm sàn của các thông số xét ngiệm chuẩn hiếm khi liên quan với việc dùng “zestril”. Tăng urê máu, creatinine huyết thanh, các men gan và bilitubin huyết thanh, thường là hồi phục khi ngưng “zestril”, đã được ghi nhận. Suy tuỷ xương, biểu hiện tình trạng thiếu máu, và/hoặc giảm tiểu cầu và/ hoặc giảm bạch cầu đã được ghi nhận. Mất bạch cầu hạt hiếm khi được ghi nhận, mặc dù mối liên hệ nhân quả với viếc sử dụng “Zestril” vẩn chưa được xác định. Hiếm khi thiếu máu tán huyết được ghi nhận. Giảm nhẹ haemoglobin và haematocrit, hiếm khi có ý nghĩa lâm sàn trừ khi đồng thời có nguyên nhân thiếu máu nào khác đả xảy ra.

Tăng kali máu có thể xảy ra. Giảm natri máu có thể xảy ra

Liều lượng :

Vì sự hấp thụ của viên nén ‘zestril’ không bị ảnh hưởng bởi thức ăn có thể uống thuốc trước, trong hay sau bữa ăn. Nên uống ‘zestril’ một lần duy nhất trong ngày. Cũng như các thuốc khác dùng một lần duy nhất trong ngày, ’zestril’ nên dược uống cùng thời điểm trong ngày.

Tăng huyêt áp vô căn : Ở bệnh nhân tăng huyết áp vô căn, liều khởi đầu được khuyến cáo là 10mg. Liều duy trì thong thường có hiệu quả là 20mg, uống một lần duy nhất mỗi ngày. Liều sử dụng nên được điều chỉnh theo đáp ứng của huyết áp. Nói chung nếu không đạt được hiệu quả điều trị mong muốn sau 2-4 tuần với liều điều trị nào đó thì có thể tăng liều tối đa sử dụng trong các thử nghiệm lâm sang dài hạn có đối chứng là 80mg/ngày. Cần phải dùng liều khởi đầu thấp hơn khi co tổn thương thận, ở bệnh nhân không thể ngưng sử dụng thuốc lợi tiểu, bệnh nhân thiếu thuốc và/hoặc thiếu muối do mọi nguyên nhân và bệnh nhân tăng huyết áp do bệnh lý mạch máu thận.

Bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu: Tụt huyêt áp có triệu chứng có thể xảy ra khi bắt đầu điều trị với ‘zestril’. Điều này dễ xảy ra hơn ở bệnh nhân đang dược điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu. Do đó phải thận trọng vì những bệnh nhân này có thể đang thiếu nước và/hoặc muối. Nên ngưng thuốc lợi tiểu 2-3 ngày trước khi bắt đầu điều trị bằng ‘zestril’ (xem phần thận trọng /lưu ý ). Ở bệnh nhân tăng huyết áp không thể ngưng thuốc lợi tiểu, nên dùng ‘zestril’ với liều khởi đầu 5mg. Liều ‘zestril’ tiếp theo nên điều chỉnh tuỳ theo đáp ưng của huyết áp. Nếu cần thiết, có thể tiếp tục dùng thuốc lợi tiểu.

Điều chỉnh liều luợng ở bệnh nhân tổn thương thận : liều lượng ở bệnh nhân suy thận phải dược dựa trên độ thanh thải creatinine như mô tả ở bảng 1.

Độ thanh thải creatinine (ml/phút)

-Ít hơn 10ml/phút (kể cả bệnh nhân thẩm phân )

Liều khởi đầu (mg/ngày) : 2.5 mg -10-30ml/phút : 2.5 – 5 mg -31-70 ml/phút : 5 – 10 mg

*Liều sử dụng và/hoặc số lần dùng thuốc cần được điều chỉnh theo đáp ứng về huyết áp. liều lượng có thể được tăng dần cho đến khi kiểm soát được huyết áp hoặc tới liều tối đa 40mg/ngày.

Tăng huyết áp do bệnh lý mạch máu thận: Một số bệnh nhân tăng huyết áp do bệnh lý mạch máu thận, đăc biệt do hẹp động mạch thận 2 bên hoăc hẹp đông mạch thận đối với trường hợp chỉ có thận duy nhất có thể có đáp ứng quá mức với liều khởi đàu thấp hơn 2,5 –5mg. Sau đó liều lượng sẽ đươc điều chỉnh theo đáp ứng của huyết áp.

Suy tim sung huyết: Khi điều trị hỗ trợ cho thuốc lơị tiểu và khi thích hợp cho digitalis,’zestril’có thể sử dụng với liều khởi đầu 2,5 mg, 1lần /ngày. Trong các thử nghiệm lâm sàng, liều lượng đã được điều chỉnh mỗi 4 tuần với những bệnh nhân cần có hiệu quả điều trị cao hơn. Việc điều chỉnh liều lượng phải dựa trên đáp ứng lâm sàng đối với từng bệnh nhân. Liều thông thường có hiệu quả từ 5-20 mg mỗi ngày uống một lần.

Ở bệnh nhân có nguy cơ cao tụt huyết áp có triệu chứng, ví dụ bệnh nhân thiếu muối có hay không có giảm natri, bệnh nhân giảm thể tích tuần hoàn hoặc bênh nhân đã được điều trị tích cực bằng thuốc lợi tiểu, các rối loạn này phải được điều chỉnh, nếu được, trước khi điều trị với ‘zestril’. Tác dụng của liều khởi đầu ‘zestril’ trên huyết áp phải được theo dõi cẩn thận.

Nhồi máu cơ tim cấp : Điều trị bằng ‘zestril’ có thể khởi đầu trong vòng 24giờ từ khi khởi phát các triệu chứng.liều khởI đầu của’zestril’là 5mg qua đường uống.tiếp theo là 5mg sau 24 giờ, 10mg sau 48 giờ và 10mg một lần /ngày cho các ngày sau đó. Bệnh nhân có huyết áp 120mmHg) nên dùng liều thấp 2,5mg đường uống khi khởi£tâm thu thấp ( đầu điều trị hay trong vòng 3 ngày đầu tiên sau khi nhồi máu (xem phần 100mmHg)£thận trọng /lưu ý). Nếu hạ huyết áp xảy ra (huyết áp tâm thu liều duy trì hàng ngày 5mg nên được giảm tạm thờ xuống còn 2,5mg nếu cần thiết. Nếu hạ huyết áp kéo dài xảy ra (huyết áp tâm thu thấp hơn 90mmHg kéo dài lâu hơn 1giờ ), nên ngừng dùng thuốc ‘zestril’.

Liều nên được dùng liên tục trong 6 tuần lễ. Bệnh nhân có triệu chứng của bệnh suy tim nên tiếp tục dùng ‘zestril’ (xem phần ‘liều lượng và cách sử dụng’ cho bệnh nhân suy tim sung huyết ). ‘Zestril’ tương thích với glyceryltrinitrate đường tĩnh mạch hay qua da.

Biến chứng trên thận của bệnh nhân tiểu đường: Ở bệnh nhân tiểu đường phụ thuộc insulin có huyết áp bình thường, liều hằng ngày là 10mg’zestril’ một lần /ngày, có thể tăng lên 20mg 1lần /ngày nếu cần thiết, để đạt được huyết áp tâm trương ở tư thế ngồI dươi 75mmHg. Ở bệnh nhân tiểu đường không phụ thuộc insulin bị tăng huyết áp, dùng phác đồ liều lượng như trên đẻ đạt đến huyết áp tâm trương ở tư thế ngồi dưới 90mmHg.

Sử dụng ở trẻ em : Tính an toàn và hiệu quả của viêc sử dụng ‘zestril’ở trẻ em chưa được xác lập

Sử dụng ở người cao tuổi : Trong các nghiên cứu lâm sàng, không có sự thay đổi nào liên quan đến tuổi tác bệnh nhân về hiệu quả và tính an toàn của thuốc. Tuy nhiên khi tuổi cao làm giảm chức năng thận, nên tuân theo sự hướng dẫn của bảng 1 để xác định liều khởi đầu của’zestril’(xem phần điều chỉnh liều cho bệnh nhân tổn thương thận). Sau đó, liều lượng nên được điều chỉnh tùy theo đáp ứng của huyết áp.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *